Monthly Archives: Tháng Ba 2009

Bài giảng Tử vi chân thuyên (5)

IV. Phép an CỤC cho Lá Số: 

Cục chính là thể hiện cho hoàn cảnh sống của mình, Mệnh chính là bản thân mình.

CỤC của một Lá Số được an như sau:

1. Dựa vào can của năm để xác định Can của Tháng đầu năm ( tháng đầu năm bao giờ cũng bắt đầu từ tháng Dần), việc này có thể tra lịch vạn niên hoặc ghi nhớ quy tắc sau:

Giáp Kỷ chi niên Bính
(người sinh năm Giáp và Kỷ thì tháng đầu tiên bao giờ cũng là Bính Dần)
Ất Canh niên thị Mậu vi đầu
Bính Tân khởi Canh
Đinh Nhâm thì Nhâm
Mậu Quý khởi Giáp

Những câu phú này không bắt buộc phải học thuộc từng câu từng chữ, có thể tùy cách học sao cho hợp với tư duy, dễ học, dễ nhớ. Yêu cầu duy nhất là xác định được chính xác CAN của tháng đầu năm.

Ví dụ: Theo sách “Mệnh Lý Thám Nguyên” viết

Giáp Kỷ chi niên Bính tắc thủ
Ất Canh chi tuế Mậu vi đầu
Bính Tân tất định tầm Canh khởi.
Đinh Nhâm, Nhâm vị thuận hành lưu
Tiện hữu Mậu Quý hà hương địch
Giáp Dần chi thượng hiến bức cầu

Nghĩa là:

Năm Giáp Kỷ, tháng giêng là Bính Dần, năm Ất Canh tháng giêng là Mậu Dần, năm Bính Tân tháng giếng là Canh Dần, năm Đinh Nhâm tháng giêng là Nhâm Dần, năm Mậu Quý tháng giếng là Giáp Dần.

Sách “Khảo Nguyên” chép: Theo lịch cổ thì năm tháng ngày giờ đều khởi từ Giáp Tý. Đó là năm Giáp Tý tiết tháng Giáp Tý, là năm sau tính từ Đông Chí tháng 11. Mà tháng 1 Địa Chi là Dần cho nên là Bính Dần, tháng 2 Đinh Mão cứ thế đếm thuận đến năm tiếp sau vào tháng 1 là Mậu Dần. Cho nên năm Ất tháng 1 khởi Mậu Dần. Từ Giáp đến Kỷ đã qua 5 năm cộng lại là 60 tháng, lục thập hoa giáp đã hết 1 chu kỳ để lặp lại từ đầu. Cho nên năm Kỷ tháng 1 cũng là Bính Dần vậy.

Hoặc nếu thông hiểu về can chi, ngũ hành, nhị hợp của can thì sẽ nhớ ngay, ví dụ như:

-Giáp-Kỷ hợp hóa Thổ, mà Thổ thì cần Hỏa sinh vì vậy có thể xác định tháng đầu năm có chữ Giáp hoặc Kỷ là Bính Dần.
-Ất-Canh hợp hóa Kim, mà Kim thì cần Thổ sinh nên biết được tháng đầu năm Ất hoặc Canh sẽ là Mậu Dần.

2. Sau khi xác định được Can Chi của tháng đầu năm, đếm tiếp đến tháng ở cung Mệnh xác định Can Chi của tháng đó.

Ví dụ: Dương Nam sinh 1/6 Quý Hợi giờ Thân, ở trên ta đã xác định được Mệnh an ở cung Hợi.
Năm sinh là Quý nên tháng 1 sẽ là Giáp Dần, và bắt đầu đếm: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi…. -> như vậy Can Chi của tháng ở cung Mệnh là Quý Hợi.

3. Sau khi xác định được can chi của tháng ở cung Mệnh, mang đối chiếu với bảng Lục Thệp Hoa Giáp xem nó thuộc hành gì thì đó là CỤC của Lá Số.

Ví dụ: như trường hợp trên, tháng ở cung Mệnh có Can Chi là Quý Hợi, Quý Hợi là Đại Hải Thủy -> Thủy Cục.

Do có 5 Hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, tương ứng sẽ cho 5 loại Cục:
-Thủy Nhị Cục
-Mộc Tam Cục
-Kim Tứ Cục
-Thổ Ngũ Cục
-Hỏa Lục Cục

Cây và núi trong phong thủy

Thứ ba 24/03/2009 03:20:19 (GMT +7)

Tác giả: Nguyễn Vũ Tuấn Anh
Nguồn: Cơ Hội Vàng T.3/2009

Hiện nay do đời sống kinh tế được nâng cao, do đó nhu cầu trang trí nhà cửa và sân vườn cũng phát triển bởi vậy con người cần nên có những tri thức căn bản về cây trồng nhằm mang lại những điều tốt đẹp cho môi trường sống của mình. Những loại cây lá nhỏ và xum xuê có tính chất thanh lọc các tạp khí và mang lại sự trong lành cho con người. Bạn đọc có thể xem một số hình ảnh dưới đây để có khái niệm về những loại cây tương tự.
 

 

 

Cây Kim Quýt, một loại cây lá nhỏ xum xuê

Những loại cây lá to và thấp sẽ có tác dụng  điều hòa khí âm dương đem lại sự bình an cho ngôi nhà. Dưới đây là vài hình ảnh tham khảo.

Cây Ngân Hậu – Một loại cây lá to & thấp
Các loại cây cao có nhiều trái, nhất là những loại cây có trái tròn như cam, táo, bưởi … trồng ở những vị trí thích hợp sẽ có tác dụng hấp thụ sinh khí dễ mang lại tài lộc cho căn nhà. Các loại cây cao và lá to như chuối do tính hấp thụ dương quang rất mạnh nên dễ gây cảm giác ấm cúng, tình cảm, bình yên trong căn nhà. Tuy nhiên phải được trồng ở những nơi thích hợp. Các loại cây như tre, trúc… do tính chất rỗng của thân cây nên có tác dụng hấp thụ những bức xạ xấu. Thường được dùng để trồng ở những nơi có phương vị xấu đối với gia chủ. Trong phong thủy người ta cũng có thể dùng xương rồng các loại để trồng những nơi được coi là phương vị xấu của gia chủ.   Tuy nhiên chính vì tính trấn hiểm của loại cây này trong phong thủy, nên cần tham khảo những tài liệu nghiêm túc hoặc những phong thủy gia có kinh nghiệm để biết vị trí trồng các loại cây này trong nhà.
Những cây trồng trong vườn nhà hoặc trong nhà, nên hạn chế các loại cây có lá rủ như Thiết mộc lan (lan phát tài), hoàng nam… Những loại cây này hiện nay coi như loại cây thời thượng, hiện được  trồng ở những nơi kinh doanh, biệt thự hoặc quanh nhà. Người ta tin rằng với cây lan phát tài sẽ mang lại tài lộc. Hoặc cây Hoàng nam, là loại cây như ý trí vươn lên của con người. Nhưng, quan điểm của chúng tôi cho rằng những loại cây có lá rủ xuống này, chứng tỏ sinh khí của cây yếu ớt bạc nhược bởi vậy nó tượng trưng cho một con người tuy có tham vọng nhưng không thành đạt. Nên khuyến cáo không nên trồng loại cây này trong nhà, hoặc những nơi kinh doanh. 

 

 

Cây Thiết Mộc Lan
Cây Hòang Nam
Trong các loại cây rủ, duy nhất chúng ta chỉ có thể trồng được liễu. Tuy loại này cũng có cành lá rủ nhưng do tính chất thuần nhất của cây này là cành lá đều mang một dáng vẻ mềm yếu phù hợp với tính chất của lá rủ mà vẫn có thể trồng được để làm cảnh ở những vị trí thích hợp tùy theo phương vị tốt xấu của gia chủ. Trong đời sống hiện nay núi cảnh cũng là một thú chơi tao nhã. Tuy nhiên quan niệm của phong thủy cho rằng tuy chỉ là một hòn non bộ (núi cảnh) nhưng vẫn mang khí chất của núi. Do đó nó vẫn có tính trấn hiểm bởi vậy chúng tôi cho rằng không nên đặt núi ở các tầng nhà trên và chỉ nên đặt ở những phương vị thích hợp ở tầng dưới, hoặc phía sau nhà. Trong trường hợp núi ở sau nhà thì không nên dùng nước. Núi nhô cao trong phong thủy được coi là âm tính. Bởi vậy để hài hòa âm dương theo quan niệm của phong thủy, chúng tôi khuyên bạn đọc không nên dùng các loại núi được sơn màu đen hoặc xanh xám. Bởi như vậy sẽ mang tính thuần âm, không tốt.
Những loại hòn non bộ có nước có tính chất vượng mộc, hóa giải hỏa, sinh xuất kim cũng có tác dụng trấn hiểm hoặc làm vượng khí cho căn nhà. Vì vậy, khi đặt núi cần tham khảo những tài liệu nghiêm túc hoặc được sự chỉ dẫn của các phong thủy gia có kinh nghiệm.

Bài giảng tử vi chân thuyên (3)

Sau khi đã an xong sao Tử Vi, theo chiều nghịch , kề ngay cung an Tử Vi an sao Thiên Cơ, cách cung an Thiên Cơ 1 cung an sao Thái Dương, lần lượt đến Vũ Khúc, Thiên Đồng, cách cung an Thiên Đồng hai cung an sao Liêm Trinh.

Ví dụ: Tử Vi ở Tỵ->Thiên Cơ ở Thìn->Thái Dương ở Dần->Vũ Khúc ở Sửu->Thiên Đồng ở Tý->Liêm Trinh ở Dậu.

Tiếp đến là chòm Thiên Phủ: Tử Phủ lấy trục Dần Thân làm trục đối xứng, nghĩa là Tử Phủ đồng cung ở Dần Thân, sau đó Tử Vi ở Mão ->Thiên Phủ ở Sửu: Tử Vi ở Thìn->Thiên Phủ ở Tý; Tử Vi ở Tỵ->Thiên Phủ ở Hợi; Tử Vi ở Ngọ->Thiên Phủ ở Tuất; Tử Vi ở Mùi Thiên Phủ ở Dậu… cứ thế mà đi tiếp. Quan trọng nhất là trục Dần Thân là trục đối xứng của bộ Tử Phủ, Tử Phủ xung chiếu ở Tỵ Hợi.

Khi đã an được sao Thiên Phủ, theo chiếu Thuận an tiếp theo thứ tự kề liền nhau các sao Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát cách cung an Thất Sát 3 cung an sao Phá Quân.

I. Phép lấy Lá Số:

Một Lá Số Tử Vi bao gồm 12 cung Thiên bàn ghi theo thứ tự: Tý, Sửu , Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi (như hình vẽ). Vị trí của 12 cung Thiên bàn là cố định và không bao giờ thay đổi

Ở chính giữa lá số có 1 cung Địa Bàn dùng để ghi những dữ liệu cơ bản của đương số ( Họ Tên; Nam hay Nữ; Giờ, Ngày, Tháng, Năm Sinh; Mệnh, Cục, Âm Dương).

I.1 Phép an cung Mệnh, Thân:

Cung Mệnh được an như sau:

Khởi từ cung Dần kể là tháng Giêng đếm theo chiều thuận (tức là thuận chiều kim đồng hồ) đến tháng sinh ( mỗi cung tính là 1 tháng) dừng lại. Từ vị trí này tính là giờ , đếm theo chiều nghịch ( tức ngược chiếu kim đồng hồ) đến Giờ Sinh ( mỗi cung tính là 1 giờ), dừng lại ở đâu thì an cung Mệnh ở đó.

Ví dụ : Sinh ngày 1 tháng 6 năm Quý Hợi, giờ Thân

Từ cung Dần kể là tháng giêng đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, như vậy cung Mão là tháng 2, cung Thìn là tháng 3, cung Tỵ là tháng 4, cung Ngọ là tháng 5, cung Mùi là tháng 6-> dừng lại; từ cung Mùi kể là giờ Tý đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh: như vậy cung Ngọ là giờ Sửu, cung Tỵ là giờ Dần,… cho đến cung Hợi là giờ Thân-> dừng lại -> an cung Mệnh ở Hợi.

Sau khi đã an xong cung Mệnh, bắt đầu ghi theo chiều kim đồng hồ lần lượt các cung : Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu Thê, và Huynh Đệ.

Ví dụ: cung Mệnh an ở Thìn, như vậy theo chiều thuận, cung Tỵ là cung Phụ Mẫu, cung Ngọ là cung Phúc Đức, cung Mùi là cung Điền Trạch, cung Thân là cung Quan Lộc, cung Dậu là cung Nô Bộc, cung Tuất là cung Thiên Di, cung Hợi là cung Tật Ách, cung Tý là cung Tài Bạch, cung Sửu là cung Tử Tức, cung Dần là cung Phu Thê và cung Mão là cung Huynh Đệ.

Sau đã định rõ vị trí 12 cung trên Thiên Bàn, chúng ta bắt đầu tính đến cung An Thân.

Cung THÂN được an như sau:

Kể từ cung Dần tháng giêng đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, dừng lại đó. Bắt đầu từ vị trí này kể là giờ Tý đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, dừng lại ở đâu -> an cung An Thân vào đấy

Cung an Thân chỉ có thể là một trong các cung: Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phu Thê. Nếu không ở các vị trí kể trên thì đã tính sai phải tính lại.

Bài giảng Tử vi chân thuyên (4)

II. Tính chất các cung: 

Cung Mệnh:

Luôn nằm trong thế tam hợp với cung Quan, cung Tài; xung chiếu với cung Thiên Di; giáp cung Phụ mẫu và cung Huynh Đệ. Nó cho biết hình dáng, thọ yểu, sướng khổ, tai nạn, dị tật và cách nhìn nhận của người khác về đương số. Cung Mệnh ảnh hưởng mạnh lên đương số suốt cả cuộc đời.

Cung an Thân:

Cung an Thân chỉ có thể cư tại các cung Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phu Thê. Nó phản ánh cuộc đời của đương số từ năm 30 tuổi trở về sau. Cung an Thân an ở cung nào thì tầm quan trọng của cung đó được nâng lên rất nhiều. Tuy nhiên lúc nào cung Mệnh cũng là quan trọng nhất, sau 3o tuổi tuy phải chú ý cung an Thân nhưng không thể quên cung Mệnh.

Cung Phụ Mẫu:

Cho biết hoàn cảnh, cuộc sống của cha mẹ đương số, cũng như cách cư xử của cha mẹ đối với bản thân đương số.

Cung Phúc Đức:

Cho biết về gia thế dòng họ, mồ mả, cách cư xử của đương số với họ hàng và ngược lại. Ngoài ra nó còn thể hiện cả sự thọ yều, phúc ấm mà đương số được hưởng, thể hiện cả sự cứu giải với những cái xấu của các cung khác.

Cung Điền Trạch:

Cho biết môi trường sống, nhà cửa đất đai, bất đồng sản và cách cư xử của đương số với môi trường đó.

Cung Quan Lộc:

Cho biết sự nghiệp quan trường và công việc cá nhân

Cung Nô Bộc:

Cho biết về bạn bè, người giúp việc, người cấp trên của đương số.

Cung Thiên Di:

Cho biết cách ứng xử bên ngoài xã hội của đương số, cũng như cho biết công danh uy tín của cá nhân đó trong các quan hệ xã hội bên ngoài gia đình.

Cung Tật Ách:

Cho biết tính cách bản chất, khả năng bẩm sinh cũng như bệnh tật trong người của đương số.

Cung Tài Bạch:

Cho biết khả năng tài chính, sự giàu nghèo cũng như khả năng kiếm tiền của đương số.

Cung Tử Tức:

Cho biết về số lượng cũng như hoàn cảnh của con cái, quan hệ của con cái với đương số

Cung Phu Thê:

Cho biết hoàn cảnh, tình trạng của người hôn phối, cũng như hạnh phúc gia đình, chuyện tình duyên vợ chồng của đương số. Ngoài ra nó chính là thể hiện của chính đương số sau này trong cuộc sống gia đình.

Cung Huynh Đệ:

Cho biết số lương, hoàn cảnh của anh em ruột thịt, cũng như mối quan hệ của đương số với anh em.

Nghiệm lý ca sinh đôi (1)

Chép từ Tử vi lý  số:

sanh ra trước đứa em xinh đôi khoảng 10 phút. Hai anh em sanh vào ngày 25 tha’ng Giêng năm Tân Hợi, giờ Tỵ. Hồi nhỏ thì xa cha. Cha đi du học ở Mỹ. (1983)—10 năm sau Mẹ và tui cháu đoàn tụ với Ba. Nhưng xin phép xem cho cháu lá số cho nam 2004, và tương lai. Cháu thì có lập gia đình và đả ly dị. Em xinh đôi thì cũng mới lập gia đình. Tôi lập gia đình năm 2000. Ly dị 2002. ngày giờ điều la ta ca. Em trai lập gia đình năm 2003.