Tag Archives: Tử vi chân thuyên

Bài giảng Tử vi chân thuyên (8)

Vòng Thái Tuế và sao Đẩu Quân:

Vòng Thái Tuế an dựa vào ĐỊA CHI của Năm Sinh. Xem ĐỊA CHI của Năm Sinh là ĐỊA CHI nào thì an sao Thái Tuế vào cung có tên ĐỊA CHI tương ứng trên Lá Số.

Ví Dụ: Sinh năm Tuất, như vậy an sao Thái Tuế ở cung Tuất.

Sau khi đã xác định cung an sao Thái Tuế, chúng ta lần lượt an theo chiều thuận , bất kể Dương Nam, Âm Nữ hay Âm Nam, Dương Nữ, mỗi cung 1 sao, bao gồm các sao sau đây: Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách và Trực Phù.

Sao Đẩu Quân được an như sau:
+ Lấy cung an Thái Tuế kể là tháng 1, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh.
+Từ cung này gọi là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ Sinh, dừng lại tại cung nào an sao Đẩu Quân ở cung đó.

Tính chất của các sao vòng Thái Tuế và sao Đẩu Quân:

Thái Tuế: là thần chủ quản của một năm ,chỉ sự to lớn, đồng thời nó còn chủ sự phong phú, vinh vượng, bảo thủ, nghiêm khắc, cô độc, hình luật, chính trị. Hình tượng là ông già, thẩm phán, lập pháp, sự tranh cãi, nói to , kiện thưa.

Thiếu Dương: chủ sự non trẻ, vui vẻ, hòa nhã, sáng sủa. Nó còn có nghĩa là tính ĐỰC. Hình tượng là người con trai trẻ tuổi, sự trẻ trung, sắc thái tươi mới.

Tang Môn: chủ sự buốn rấu, tang thương. Theo Triết Tự chữ Hán Việt có nghĩa là gổ cây dâu làm cửa ra vào. Tượng là cớ phướn, đám tang, cây dâu.

Thiếu Âm: chủ sự nhu thuận, nhún nhường. Thiếu Âm còn có nghĩa là tính CÁI, nữ, âm. Tượng là người thiếu nữ trẻ tuổi.

Quan Phù: chủ sự lý luận, pháp luật, kiện tụng, tai tiếng. Tượng là Quan chức hành pháp, Lệnh Phù.

Tử Phù: chủ buồn thảm, chết chóc, rắc rối, bệnh tật, nguy khốn. Tượng là tấm thẻ bài cài sau gáy Tử Tội ngày xưa khi sắp bị hành hình. (Trích Tử Vi đẩu số tân biên – Vân Đằng Thái Thứ Lang).

Tuế Phá: chủ phá tán, ngang ngược bất hòa. Tượng là cãi nhau, luật sư.

Long Đức: chủ nhu thuận, nhân hậu, đoan chính, cao thượng. Tượng là người biết kiềm chế, nhân hậu, lịch lãm. Người có Long Đức thủ Mệnh là người hiền lương, không làm việc xấu, không ranh ma, ngại va chạm. Tọa thủ cung nào cũng chỉ sự hiền lương nhu thuận, ngay cả khi bị Không Kiếp xâm phạm.

Bạch Hổ: chủ hình thương, tai nạn, chết chóc, bệnh tật, ốm đau. Đi với sao tốt cư quan lộc ( nhất là với Bộ Long Phượng Hổ Hoa để tạo thành Tứ Linh) rất có lợi về công danh. Đi với sao xấu thì chủ bệnh tật chết chóc, cô độc. ( Trích Tử Vi Đẩu Số Tân Biên- Vân Đằng Thái Thứ Lang)

Phúc Đức: chủ điều độ nhân hậu, hiền lành

Điếu Khách: chủ khoe khoang, ồn ào, thăm viếng. Tượng là âm thanh hỗn tạp, cờ bạc, khách khứa. Đi với Văn Xương chủ cờ bạc, đi với Hỷ Thần, Thiên Hỷ hoặc Tang, Mã, Khốc, Hư chủ khách khứa âm thanh hỗn tạp, đi với Địa Kiếp, Tuế Phá, Phá Toái chủ cãi nhau, đi với Thiên Mã, Thiên Khốc chủ sự nỗ lực cố gắng.

Trực Phù: chủ bệnh tật ( trích Tử Vi Đẩu Số Tân Biên- Thái Thứ Lang).

Đẩu Quân: còn gọi là Nguyệt Tướng, chủ nghiêm nghị, lạnh lùng, khắc nghiệt, độc lập thậm chí cô độc. Tượng là cái đấu đong gạo, người ổ một mình. Đẩu Quân đóng mệnh là người cẩn thận, kỹ càng trong hành động. Đóng Quan Lộc đi kèm Cát Tinh ám chỉ một địa vị vững chắc, có phòng làm việc riêng ( Giám Đốc, Trưởng Phòng), hoặc có khả năng nghiên cứu chuyên sâu, làm việc độc lập.

Cốt yếu của Tử vi chân thuyên vỡ lòng

Sau khi đã an được 14 Chính Tinh, chúng ta sẽ tiếp tục an đến các phụ tinh. Phụ Tinh nên chia làm hai loại: Cát Tinh và Hung Tinh. Cát Tinh xếp bên phải, Hung Tinh xếp bên trái để quan sát cho dễ. Đây là sự sắp xếp lá số cho gọn còn tốt hay xấu phải phụ thuộc vào Vị Trí và Sự Phối Hợp của từng sao trong Lá Số. Nhiều khi Hóa Quyền, Hóa Lộc không hay bằng Không Kiếp.

Khi nghiên cứu Tử Vi, chúng ta tự hỏi rằng: tại sao chỉ với 118 sao an trên 12 cung, thế mà Tử Vi có thể cho biết thông tin về cuộc sống suốt cả đời của đương số. Vấn đề nằm ở chỗ: Các Sao trong Tử Vi có rất nhiều ý nghĩa!
Cùng một sao nhưng tùy theo vị trí, thời vận mà tính chất của sao đó có thể thay đổi đi khi kết hợp với những sao khác.

Ví dụ: cùng là sao Hóa Khoa. Khi đi đến vận có Thai Phụ-Phong Cáo, Thiên Khôi-Thiên Việt kết hợp lại, sẽ là vận có danh tiếng lừng lẫy nhờ học vấn. Trái lại nếu vận có Địa Không Địa Kiếp khi kết hợp lại, sẽ là sự hao tốn có tính toán, học vấn kém cỏi.

Sao Long Trì khi đi đến vận có Phượng Các, Hoa Cái, Thanh Long sẽ tạo thành cách Tứ Linh-> thể hiện công danh, quyền chức. Vận cùng Tam Thai, Bát Tọa, Phượng Các lại có nghĩa xây nhà cửa đẹp đẽ…

Không chỉ có thay đổi theo vận như trên, các sao còn thay đổi cả tính chất theo thời gian. Sao Đào Hoa thể hiện sự duyên dáng, vẻ đẹp rực rỡ hấp dẫn rất mạnh với người khác phái, nhưng sẽ tàn lụi theo thời gian; ngược lại hai sao Không Kiếp khi còn trẻ sự tác hại còn nhẹ, sự tác hại tăng dần theo thời gian nhất là sau khi 50 tuổi.

Ngoài ra tính chất của sao còn thay đổi cả theo vị trí an của các sao. Hồng Loan cư mệnh là người đẹp duyên dáng, nhưng nếu cư Phu Thê gặp Triệt sẽ là người lấy vợ, chồng mắt trắng, môi thâm; cũng như vậy nhưng đóng cung Quan lộc lại chỉ sự thay đổi công việc. Hồng Loan khi xét trong Đại , Tiểu Vận thường chỉ chuyện vui mừng hỷ sự hoặc người khác phái, nhưng trong Nhật hạn và Thời hạn lại mang nghĩa là sợi dây.

Chính vì thế khi luận đoán, cần hết sức chú ý, để có thể nhìn ra được đúng ý nghĩa của sao.

Bài giảng Tử vi chân thuyên (7)

AN SAO TỬ VI:

Để an sao Tử Vi, cần phải biết CỤC của Lá Số và NGÀY SINH. Sau khi đã xác định Cục của Lá Số thì nhìn vào Hình dưới đây:

Trong Tử Vi sử dụng 5 loại Cục như đã nói ở trên, mỗi một loại Cục tương ứng với tên của một con Vật : Kê->Dậu, Mã->Ngọ , Trư->Hợi, Long->Thìn, Ngưu->Sửu, Hổ->Dần ( xem hình).

Sao Tử Vi được an theo các bước sau:

+Từ Vị Trí cung tương ứng với Cục đã quy ước trong hình trên, khởi là mùng 1 đếm đến cung Thân ( tương ứng với chữ Dần trong HÌNH ở trên)

+Sau đó quay trở về cung tương ứng với Cục ( tức là cung khởi mà ta đã tính là mồng 1), đếm tiếp cho đến ngày sinh thì dừng lại. Chú ý xem có bao nhiêu lần quay trở về cung khởi tính, gọi số này là n

+Ngày Sinh dừng ở cung nào thì đối chiếu tên con vật với cung ở trên Lá Số để tính ( ví dụ: ngày sinh dừng ở cung Ngọ, ở cung Ngọ có chữ LONG, vậy ta quay về cung THÌN để bắt đầu tính vị trí của Tử Vi)

+Từ cung bắt đầu tính này kể là số 1 đếm theo chiếu thuận 2, 3,… cho đến số n đã nói ở trên thì dừng lại và an sao Tử Vi vào đó.

Ví dụ:

Nam, sinh ngày 17/3/Canh Thân giờ Hợi. Ta tính được đương số Mệnh an ở Tỵ, Kim Tứ Cục. Bây giờ để an sao Tử Vi ta làm như sau ( xem hình vẽ bên dưới)

Kim Tứ Cục vậy lấy cung Tỵ như đã quy ước kể là mùng 1. Bắt đầu đếm đến cung Thân là mùng 4, quay lại cung Tỵ sẽ là mùng 5, lại tiếp tục đếm như vậy đến ngày sinh là 17 thì thấy dừng lại ở Tỵ.

Bước tiếp theo, ở cung Tỵ ta nhìn thấy chữ TRƯ, vậy phải quay về cung HỢI để bắt đầu tính.

Cung Ngọ sẽ xem là số 1, khi đếm ở trên từ ngày 1 đến ngày 17 chúng ta tống cộng quay trở lại cung TỴ 5 lần. Như vậy từ cung Hợi bắt đầu đếm theo chiều thuận 1->2->3->4->5 dừng lại ở cung Mão-> an Tử Vi ở cung Mão.

Sau khi đã an được sao Tử Vi, chúng ta có thể lần lượt an hết 5 sao còn lại của chòm Bắc Đẩu theo quy tắc sau.

+Xuất phát từ cung an sao Tử Vi đếm theo chiều nghịch theo thứ tự sau:
Tử Vi->Thiên Cơ-> cách 1 cung->Thái Dương->Vũ Khúc->Thiên Đồng-> cách 2 cung-> Liêm Trinh.

—————-
An các sao vòng Thiên Phủ:

Sau khi an được sao Tử Vi, chúng ta sẽ an được sao Thiên Phủ dựa vào bảng vị trí của hai sao Tử Phủ dưới đây:
Như vậy Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân và lấy trục Dần Thân làm trục đối xứng, xung chiếu nhau ở Tỵ Hợi.
Khi đã xác định được vị trí của sao Thiên Phủ rồi, lần lượt sẽ an được hết 7 sao còn lại trong chùm Nam Đẩu.

Quy tắc an như sau:
Kể từ cung an sao Thiên Phủ, đếm theo chiều THUẬN: Thiên Phủ->Thái Âm->Tham Lang->Cự Môn->Thiên Tướng->Thiên Lương->Thất Sát-> cách 3 cung->Phá Quân.
Như vậy chúng ta đã hoàn thành việc an tất cả 14 Chính Tinh.

Bài giảng Tử vi chân thuyên (6)

Một cái nhìn tổng quan về các sao của Tử Vi:

Tử Vi Trung Quốc có nhiều sao hơn Tử Vi Việt Nam, ngoài ra họ còn xem Tả Hữu Xương Khúc Lộc Tồn cũng là chính tinh. Như vậy họ có tất cả 19 Chính Tinh, còn Việt Nam chỉ xem 14 sao thuộc hai vòng Tử Phủ là chính tinh mà thôi.

Các sao Tử Vi Trung Quốc mà Tử Vi Việt Nam không có đến 99 % toàn là các sao xấu, sao sát ( ví dụ: Gian Thần, Chỉ Bối, Nguyệt Sát,….). Qua quá trình Việt Nam ta tiếp thu đã loại bỏ hết các sao trên. Các cụ chắc đã nghĩ rằng xã hội Việt Nam ta tốt đẹp hơn của Trung Quốc, những sao xấu trên không cần thiết làm gì. Hơn nữa theo bản thân tôi nghĩ rằng: chính tổ tiên chúng ta đã gạn lọc, phát triển Tử Vi Việt Nam theo 1 hướng riêng, đặc sắc hơn, chọn lọc hơn, và chính xác hơn. Chính vì thế trong phạm vi lớp học này chúng ta sẽ nghiên cứu thuần túy về Tử Vi Việt Nam, thấm nhuần Văn Hóa Việt.

Tử Vi Việt Nam có tất cả 118 tinh đẩu, trong đó chia ra làm các vòng, các bộ sau đây:

+Vòng Tử Vi gồm 6 sao: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, và Liêm Trinh-> Đây là 6 sao thuộc hệ Bắc Đẩu

+Vòng Thiên Phủ gồm 8 sao: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân-> Đây là 8 sao thuộc hệ Nam Đẩu.

Trong đó, Tử Vi là đế tinh chúa tể của tất cả 14 sao, riêng cầm đầu các sao Bắc Đẩu. Thiên Phủ cầm đầu các sao Nam Đẩu. Chỉ 14 Sao thuộc hai chòm Nam Bắc Đẩu này mới được gọi là CHÍNH TINH

+Vòng Thái Tuế gồm 12 sao: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

+Vòng Bác Sỹ gồm 12 sao: Bác Sỹ, Lực Sỹ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại hao, Phục Binh, Quan Phủ.

+Vòng Trường Sinh gồm 12 sao: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

+Bộ sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc và 4 sao an theo là Ân Quang, Thiên Quý, Tam Thai, Bát Tọa.

+Bộ Thiên Khôi, Thiên Việt

+Bộ Lục Sát Tinh gồm có: Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La.

+Bộ Tam Minh: Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ

+Bộ Long Trì, Phượng Các.

+Bộ Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

+Sao Đẩu Quân

+Bộ Thiên Quan Quý Nhân, và Thiên Phúc Quý Nhân

+Bộ Tứ Hóa: Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ

+Bộ Thiên Tài, Thiên Thọ

+Bộ Cô Thân, Quả Tú

+Bộ Thiên Riêu, Thiên Y

+Bộ Quốc Ấn, Đường Phù

+Sao Lộc Tồn

+Sao Lưu Hà

+Sao Kiếp Sát

+Bộ Tuần trung Không Vong và Triệt Lộ Không Vong

+Bộ Thiên Khốc, Thiên Hư

+Sao Thiên Mã

+Bộ Thiên Đức, Nguyệt Đức

+Sao Phá Toái

+Bộ Thiên La, Địa Võng

+Bộ Thiên Thương, Thiên Sứ

+Sao Thiên Không

+Sao Thiên Hình

+Bộ sao Thai Phụ, Phong Cáo

+Sao Hoa Cái

+Sao Lưu Niên Văn Tinh

+Sao Thiên Trù

Mỗi sao đều có những đặc tính riêng, đặc tính này thay đổi tùy theo Miếu hay Hãm, và sao này tọa thủ ở cung nào trong các cung Mệnh, Phụ Mẫu,… khi đi đủ bộ lại gặp được chỉ huy tài giỏi ( chỉ huy là 14 Chính Tinh) thì rât tốt, ngược lại sao đi thiếu bộ lại hãm, Chỉ Huy không có thì rất xấu. Đây chỉ là những nhận xét ban đầu, chưa nói lên được gì cụ thể cả, phải xem kỹ từng sao một, phối hợp lại để cho ra một nhận xét sau cùng.

Bài giảng Tử vi chân thuyên (5)

IV. Phép an CỤC cho Lá Số: 

Cục chính là thể hiện cho hoàn cảnh sống của mình, Mệnh chính là bản thân mình.

CỤC của một Lá Số được an như sau:

1. Dựa vào can của năm để xác định Can của Tháng đầu năm ( tháng đầu năm bao giờ cũng bắt đầu từ tháng Dần), việc này có thể tra lịch vạn niên hoặc ghi nhớ quy tắc sau:

Giáp Kỷ chi niên Bính
(người sinh năm Giáp và Kỷ thì tháng đầu tiên bao giờ cũng là Bính Dần)
Ất Canh niên thị Mậu vi đầu
Bính Tân khởi Canh
Đinh Nhâm thì Nhâm
Mậu Quý khởi Giáp

Những câu phú này không bắt buộc phải học thuộc từng câu từng chữ, có thể tùy cách học sao cho hợp với tư duy, dễ học, dễ nhớ. Yêu cầu duy nhất là xác định được chính xác CAN của tháng đầu năm.

Ví dụ: Theo sách “Mệnh Lý Thám Nguyên” viết

Giáp Kỷ chi niên Bính tắc thủ
Ất Canh chi tuế Mậu vi đầu
Bính Tân tất định tầm Canh khởi.
Đinh Nhâm, Nhâm vị thuận hành lưu
Tiện hữu Mậu Quý hà hương địch
Giáp Dần chi thượng hiến bức cầu

Nghĩa là:

Năm Giáp Kỷ, tháng giêng là Bính Dần, năm Ất Canh tháng giêng là Mậu Dần, năm Bính Tân tháng giếng là Canh Dần, năm Đinh Nhâm tháng giêng là Nhâm Dần, năm Mậu Quý tháng giếng là Giáp Dần.

Sách “Khảo Nguyên” chép: Theo lịch cổ thì năm tháng ngày giờ đều khởi từ Giáp Tý. Đó là năm Giáp Tý tiết tháng Giáp Tý, là năm sau tính từ Đông Chí tháng 11. Mà tháng 1 Địa Chi là Dần cho nên là Bính Dần, tháng 2 Đinh Mão cứ thế đếm thuận đến năm tiếp sau vào tháng 1 là Mậu Dần. Cho nên năm Ất tháng 1 khởi Mậu Dần. Từ Giáp đến Kỷ đã qua 5 năm cộng lại là 60 tháng, lục thập hoa giáp đã hết 1 chu kỳ để lặp lại từ đầu. Cho nên năm Kỷ tháng 1 cũng là Bính Dần vậy.

Hoặc nếu thông hiểu về can chi, ngũ hành, nhị hợp của can thì sẽ nhớ ngay, ví dụ như:

-Giáp-Kỷ hợp hóa Thổ, mà Thổ thì cần Hỏa sinh vì vậy có thể xác định tháng đầu năm có chữ Giáp hoặc Kỷ là Bính Dần.
-Ất-Canh hợp hóa Kim, mà Kim thì cần Thổ sinh nên biết được tháng đầu năm Ất hoặc Canh sẽ là Mậu Dần.

2. Sau khi xác định được Can Chi của tháng đầu năm, đếm tiếp đến tháng ở cung Mệnh xác định Can Chi của tháng đó.

Ví dụ: Dương Nam sinh 1/6 Quý Hợi giờ Thân, ở trên ta đã xác định được Mệnh an ở cung Hợi.
Năm sinh là Quý nên tháng 1 sẽ là Giáp Dần, và bắt đầu đếm: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi…. -> như vậy Can Chi của tháng ở cung Mệnh là Quý Hợi.

3. Sau khi xác định được can chi của tháng ở cung Mệnh, mang đối chiếu với bảng Lục Thệp Hoa Giáp xem nó thuộc hành gì thì đó là CỤC của Lá Số.

Ví dụ: như trường hợp trên, tháng ở cung Mệnh có Can Chi là Quý Hợi, Quý Hợi là Đại Hải Thủy -> Thủy Cục.

Do có 5 Hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, tương ứng sẽ cho 5 loại Cục:
-Thủy Nhị Cục
-Mộc Tam Cục
-Kim Tứ Cục
-Thổ Ngũ Cục
-Hỏa Lục Cục

Bài giảng Tử vi chân thuyên (4)

II. Tính chất các cung: 

Cung Mệnh:

Luôn nằm trong thế tam hợp với cung Quan, cung Tài; xung chiếu với cung Thiên Di; giáp cung Phụ mẫu và cung Huynh Đệ. Nó cho biết hình dáng, thọ yểu, sướng khổ, tai nạn, dị tật và cách nhìn nhận của người khác về đương số. Cung Mệnh ảnh hưởng mạnh lên đương số suốt cả cuộc đời.

Cung an Thân:

Cung an Thân chỉ có thể cư tại các cung Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phu Thê. Nó phản ánh cuộc đời của đương số từ năm 30 tuổi trở về sau. Cung an Thân an ở cung nào thì tầm quan trọng của cung đó được nâng lên rất nhiều. Tuy nhiên lúc nào cung Mệnh cũng là quan trọng nhất, sau 3o tuổi tuy phải chú ý cung an Thân nhưng không thể quên cung Mệnh.

Cung Phụ Mẫu:

Cho biết hoàn cảnh, cuộc sống của cha mẹ đương số, cũng như cách cư xử của cha mẹ đối với bản thân đương số.

Cung Phúc Đức:

Cho biết về gia thế dòng họ, mồ mả, cách cư xử của đương số với họ hàng và ngược lại. Ngoài ra nó còn thể hiện cả sự thọ yều, phúc ấm mà đương số được hưởng, thể hiện cả sự cứu giải với những cái xấu của các cung khác.

Cung Điền Trạch:

Cho biết môi trường sống, nhà cửa đất đai, bất đồng sản và cách cư xử của đương số với môi trường đó.

Cung Quan Lộc:

Cho biết sự nghiệp quan trường và công việc cá nhân

Cung Nô Bộc:

Cho biết về bạn bè, người giúp việc, người cấp trên của đương số.

Cung Thiên Di:

Cho biết cách ứng xử bên ngoài xã hội của đương số, cũng như cho biết công danh uy tín của cá nhân đó trong các quan hệ xã hội bên ngoài gia đình.

Cung Tật Ách:

Cho biết tính cách bản chất, khả năng bẩm sinh cũng như bệnh tật trong người của đương số.

Cung Tài Bạch:

Cho biết khả năng tài chính, sự giàu nghèo cũng như khả năng kiếm tiền của đương số.

Cung Tử Tức:

Cho biết về số lượng cũng như hoàn cảnh của con cái, quan hệ của con cái với đương số

Cung Phu Thê:

Cho biết hoàn cảnh, tình trạng của người hôn phối, cũng như hạnh phúc gia đình, chuyện tình duyên vợ chồng của đương số. Ngoài ra nó chính là thể hiện của chính đương số sau này trong cuộc sống gia đình.

Cung Huynh Đệ:

Cho biết số lương, hoàn cảnh của anh em ruột thịt, cũng như mối quan hệ của đương số với anh em.