Monthly Archives: Tháng Hai 2009

Thành lập lá số tử vi

Để thành lập một lá số tử vi cần đảm bảo đầy đủ những thông số sau:

Năm sinh
Giới tính
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh.
Và phải những thông số về mặt thời gian theo âm lịch quy chuẩn như lịch vạn niên cho phù hợp. – Lịch mặt Trăng, vì tất cả các thông số tính toán của Tửvi đều tính theo lịch này – Tức là phải xác định chính xác giới tính (Nam hay Nữ) can chi năm sinh âm lịch, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh, âm lịch (tức theo hệ đếm can).

Đối với những người sinh ra ở nơi khác không thuộc Việt Nam có sự chênh lệch về không gian, thời gian (múi giờ) thì cần phải đổi những thông số trên theo hệ đếm âm lịch quy chuẩn của địa phương đó, cách tốt nhất là lấy chính Ngọ (giờ khi mặt trời ở giữ đỉnh đầu) làm chuẩn.

Có những trính duyệt lấy lá số rất nhanh, chẳng hạn ở http://www.lyso.vn:

Đây là ví dụ về một lá số tử vi:

Tử vi vỡ lòng, lục thập hoa giáp.

Trong chuyên mục này, tôi sẽ post dần bài giảng Tử vi nhập môn (các bạn có thể tìm thấy nhiều bản trên mạng) , tuy nhiên đã chỉnh sửa cho đúng tinh thần Tử vi.

Trước tiên, cần nắm lục thập hoa giáp, tức là 60 tuổi can chi.

Giáp Tí Ất Sửu Hải Trung Kim

Bính Dần Đinh Mão Lô Trung Hỏa

Mậu Thìn Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc

Canh Ngọ Tân Mùi Lộ Bàng Thổ

Nhâm Thân Quý Dậu Kiếm Phong Kim

Giáp Tuất Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa

Bính Tí Đinh Sửu Giản Hạ Thuỷ

Mậu Dần Kỷ Mão Thành Đầu Thổ

Canh Thìn Tân Tỵ Bạch Lạp Kim

Nhâm Ngọ Quý Mùi Dương Liễu Mộc

Giáp Thân Ất Sửu Tuyền Trung Thuỷ

Bính Tuất Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ

Mậu Tí Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa

Canh Dần Tân Mão Tùng Bách Mộc

Nhâm Thìn Quý Tỵ Trường Lưu Thuỷ

Giáp Ngọ Ất Mùi Sa Trung Kim

Bính Thân Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa

Mậu Tuất Kỷ Hợi Bình Địa Mộc

Canh Tí Tân Sửu Bích Thượng Thổ

Nhâm Dần Quý Mão Kim Bạch Kim

Giáp Thìn Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa

Bính Ngọ Đinh Mùi Thiên Hà Thuỷ

Mậu Thân Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ

Canh Tuất Tân Hợi Thoa Xuyến Kim

Nhâm Tí Quý Sửu Tang đố Mộc

Giáp Dần Ất Mão Đại Khê Thuỷ

Bính Thìn Đinh Tỵ Sa Trung Thổ

Mậu Ngọ Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa

Canh Thân Tân Dậu Bạch Lựu Mộc

Nhâm Tuất Quý Hợi Đại Hải Thuỷ.

Từ đó cần phần biệt các can chi Âm Dương. Chẳng hạn Can Dương:

Giáp – Bính – Mậu – Canh – Nhâm.

Can Âm: Ất – Đinh – Kỷ – Tân – Quý.

Chú ý rằng tuổi Dương có 6 tuổi và tuổi âm có 6 tuổi:

Dương: Tý – Dần – Thìn – Ngọ – Thân – Tuất.

Âm: Sửu – Mão – Tỵ – Mùi – Dậu – Hợi.

Nhận xét từ bảng trên làn can âm đi với chi âm, can dương đi với chi dương. Sẽ không bao giờ có Giáp Sửu, Mậu Hợi  hay là Quý Tý…

Định một người sinh là định được đó là Dương Nam hay Âm Nam, Dương Nữ, hay Âm Nữ. Trường hợp xăng pha nhớt hay pede thì Tử vi chưa có nhiều ví dụ để nghiệm lý.

Nghiên cứu ls Nhật Nguyệt đồng lâm (2)

30/11/1983 lúc 7:30 sáng tại Hà Nội, Âm nữ.

Học rất giỏi. Du học tại Mỹ. Cha mẹ ko đoàn kết.

Bài giảng tử vi chân thuyên (2)

http://www.vietlyso.com/forums/showthread.php?t=2687

Cách an sao của Vungockhanh – cố vấn lớp Tử vi Việt lý số cung cấp.

Cách an Sao Tử Vi

AN 14 CHÍNH TINH

Để xác định vị trí 14 chính tinh gồm vòng Tử Vi (6 sao) và vòng Thiên Phủ (8 sao) đầu tiên ta

phải xác định vị trí sao Tử Vi. Cách an sao Tử Vi như sau:

Lấy số ngày sinh chia cho số của cục, ta được 02 trường hợp:

1. Phép chia chẵn (chia hết )

2. Phép chia không chẵn (chia không hết )

1, Phép chia chẵn

Khởi từ cung DẦN là 1 đếm theo chiều thuận đến số thành của phép chia, dừng tại cung nào an Tử Vi tại cung đó.

VD: Sinh ngày 08 – Kim Tứ Cục: 8 chia hết cho 4
an Tử Vi tại Mão
Sinh ngày 18 – Mộc Tam Cục: 18 chia hết cho 3
an Tử Vi tại Mùi

2. Phép chia không chẵn (chia không hết)

Trường hợp phép chia không chẵn (hết), ta cộng vào số ngày sinh một con số nhỏ nhất gọi là số thiếu sao cho phép chia biến thành chia chẵn. Có 2 trường hợp: số thiếu là một số chẵn và số thiếu là một số lẻ.

2.A – Số thiếu chẵn (2,4,6,8)

Khởi từ cung DẦN là 1 đếm theo chiều thuận đến tổng số (số thành + số thiếu), dừng tại cung nào an TỬ VI tại cung đó

VD: Sinh ngày 14 – Kim Tứ Cục: 14 không chia hết cho 4 nhưng công thêm 2 là số nhỏ nhất thành 16 thì chia hết cho 4
14 + 2 / 4 = 4 (2 + 4 = 6) TỬ VI tại MÙI

2.B – Số thiếu lẻ (1,3,5,7,9)

Khởi từ cung DẦN là 1 đếm theo chiều thuận đến số thành của phép chia, dừng tạI cung nào thì khởi tai cung đó là 0, đếm theo chiều nghịch đến số thiếu, dừng tạI cung nào an TỬ VI tạI cung đó.

VD: Sinh ngày 14 – Mộc Tam Cục: 14 + 1 / 3 = 5 TỬ VI tại TỴ

CHÚ Ý:

1 Đây chỉ là một cách giúp ta an nhanh sao TỬ VI, không phải là chính cách .

2 Vòng TỪ VI gồm 06 sao an theo chiều nghịch, vòng THIÊN PHỦ gồm 08 sao an theo chiều thuận và TỬ VI / THIÊN PHỦ đồng cung tại DẦN / THÂN

Bài giảng Tử vi chân thuyên (1)

Tử vi chân thuyên là một phương pháp luận Tử vi không chú trọng đến Âm Dương ngũ hành. Một phương pháp cực kỳ hay mà một người có thể chưa biết Tử vi nhưng nếu học Tử vi chân thuyên thì 6 tháng có thể trở thành một cao thủ.

Tôi sẽ post dần bài giảng Tử vi chân thuyên lên đây cho bạn nào yêu thích tử vi nên vào đọc.

http://www.vietlyso.com/forums/showthread.php?t=2687

I. Cách thành lập một lá số : Tử vi

Để thành lập một lá số tử vi cần đảm bảo đầy đủ những thông số sau:

Năm sinh
Giới tính
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh.
Và phải những thông số về mặt thời gian theo âm lịch quy chuẩn như lịch vạn niên cho phù hợp. – Lịch mặt Trăng, vì tất cả các thông số tính toán của Tửvi đều tính theo lịch này – Tức là phải xác định chính xác giới tính (Nam hay Nữ) can chi năm sinh âm lịch, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh, âm lịch (tức theo hệ đếm can).

Đối với những người sinh ra ở nơi khác không thuộc Việt Nam có sự chênh lệch về không gian, thời gian (múi giờ) thì cần phải đổi những thông số trên theo hệ đếm âm lịch quy chuẩn của địa phương đó, cách tốt nhất là lấy chính Ngọ (giờ khi mặt trời ở giữ đỉnh đầu) làm chuẩn.

Ví dụ: Tại thời điểm 10h sáng tại Hà Nội (tính là giờ Tỵ) thì tại Bắckinh sẽ là 11h30 và chính là giờ Ngọ).

1. Cần phân biệt rõ can chi năm sinh và giới tính để biết người đó thuộc tuổi Âm – hay Dương.

Ví dụ: Người sinh năm Canh Thân (Canh là can dương) nếu là Nam giới là tuổi Dương Nam; Nữ giới là tuổi Dương nữ người sinh năm Tân Dậu (Tân là can âm) nếu Nam giới là tuổi Âm Nam, nữ giới là tuổi Âm Nữ.

2. Tháng sinh.

Trên lá số tử vi cũng tính tuần tự theo các tháng trong năm. Khởi đầu là tháng giêng (tháng 1) tương ứng với cung Dần và cung Dần ở góc dưới cùng bên trái của lá số tử vi và cứ thế tuần tự theo chiều kim đồng hồ cho đến tháng 12.

Tháng 2 – chi Mão
Tháng 3 – chi Thìn
Tháng 4 – chi Tỵ
Tháng 5 – chi Ngọ
Tháng 6- chi Mùi
Tháng 7- chi Thân
Tháng 8- chi Dậu
Tháng 9- chi Tuất
Tháng 10- chi Hợi
Tháng 11- chi Tý
Tháng 12- chi Sửu.
Mười 12 cung của lá số tử vi luôn cố định không thay đổi, dịch chuyển.

c. Ngày sinh

Có thể đổi ngày sinh dương lịch sang âm lịch theo cách tra lịch vạn niên hoặc theo phép tính sau: ( tôi sẽ post lên sau)

Khác với Tứ trụ, ở tử vi ngày sinh giữ nguyên ở dạng con số chứ không cần quy đổi ra can chi.

d. Giờ sinh

Cần quy đổi giờ sinh theo đồng hồ thông thường ra hệ tính giờ, theo địa chi – của lịch âm.

– Từ 23h đến ngày hôm trước đến 1h sáng ngày hôm sau là giờ Tý.

1h – 3h (giờ Sửu)
3h – 5h (giờ Dần)
5h-7h (giờ Mão)
7h-9h (giờ Thìn)
9h-11h (giờ Tỵ)
11h-1h (giờ Ngọ)
13h-15h (giờ Mùi)
15h-17h (giờ Thân)
17h-19h (giờ Dậu)
19h-21h (giờ Tuất)
21h-23h (giờ Hợi).
Ví dụ: Nam giới, sinh ngày 3/3/1980 vào lúc 22h-10h quy đổi ra lịch âm : DN -17/1/ Canh thân (giờ Hợi).

– CƠ SỞ KHOA HỌC KHI XÁC ĐỊNH GIỜ SINH:
Trong quyển “Dự đoán theo tứ trụ” của Thiệu Vĩ Hoa của NXB Văn Hoá Thông Tin -8/1996 ; trang 57, có viết “khi các bạn nước ngoài dự đoán thì cho dù giờ sinh ở nước nào đều phải đổi thành giờ của Bắc Kinh mà dự đoán tứ trụ, nếu không thì không chuẩn”
Tôi đã làm theo nhưng không chuẩn. Tôi đổi giờ sinh sang giờ Việt Nam để giải đoán thì thấy ứng nghiệm. Tôi tự đặt ra câu hỏi, nếu vạn vật trên Trái Đất này đều được hình thành từ các quy luật vận động của âm dương ngũ hành kim- mộc – thuỷ – hỏa – thổ thì tại sao lại phải đổi ra giờ Bắc Kinh trong khi có người da vàng, người da trắng, người da đen, da đỏ? tại sao những đứa trẻ sinh cùng một giờ tại cùng một điểm ( thậm chí đẻ sinh đôi) mà lại có hình dáng, trọng lượng khác nhau, tính cách và cuộc sống sau này cũng khác nhau? ở mỗi đất nước thì con người đều có những tính cách đặc trưng riêng – sự lạnh lùng kiểu Anh, sự thực dụng kiểu Mỹ, tính kỷ luật cao của người Đức, tính cộng đồng của người Việt….
Và tôi được hai người bạn phong thuỷ cung cấp cho một số kiến thức quan trọng. Linh khí của trời đất tại các điểm trên Trái Đất này không giống nhau về mức độ và cường độ ảnh hưởng, kể cả tại một điểm thì sự ảnh hưởng trong 1 ngày, một giờ, một tháng, một năm, một thế kỷ….cũng khác nhau. Năm nay thế đất này sẽ kết huyệt mạnh mẽ, sang năm khí sẽ giảm hoặc đại huyệt này 30 năm trước đây khí rất mạnh nhưng bây giờ sắp tuyệt, và có trong có đục khác nhau. Một điều quan trọng nữa các anh cung cấp cho tôi là trong cùng một địa huyệt nhưng các bộ xương khác nhau thì sự hấp thu và truyền tải năng lượng cũng khác nhau. Những điều này càng khẳng định rõ âm dương ngũ hành của Trời – Đất luôn luôn biến đổi, không khi nào là bất định. Địa lý khác nhau, không gian khác nhau thì thời gian khác nhau và sự ảnh hưởng của âm dương ngũ hành lên mỗi cá thể tại một điểm và tại những điểm khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Không thể dùng hệ quy chiếu thời gian, không gian của nơi này áp đặt cho nơi khác được
– con người sinh ra ở đâu thì phải lấy giờ sinh tại nơi đó để tính.
(đối với những người trên cùng một đất nước hoặc một múi giờ thì điều này đôi khi không cần thiết).
– những người sinh cùng một giờ tại cùng một điểm thì cũng chịu sự ảnh hưởng khác nhau của âm dương ngũ hành phải dùng kỹ thuật cân nhắc lá số để xác định giờ sinh.

* Tổng quát:

Biểu hiện trên lá số tử vi của những thông số thời gian : năm, tháng, giờ đều thống nhất theo 12 cung của địa bàn tay tương ứng với 12 chi ngũ hành từ cung Dần (ở góc tận cùng bên trái) tuần tự theo chiều kim đồng hồ đến cung Sửu.
Việc phân biệt tháng sinh với địa chi là để cho chúng ta dễ theo dõi còn khi lập lá số vẫn phải tính là tháng giêng (tháng 1) tháng 2,3… theo âm lịch cho thuận tiện.

Nghiên cứu những lá số Nhật Nguyệt đồng lâm (1)

Âm Nam, 18/5/77 dương lịch, giờ Thìn. Công danh lận đận, có học vấn nhưng nghèo.

Anh này có đủ cả Việt, Quang, Quý, Tả Hữu, Thai Tọa.

Hỏi: Lá số này có thành đạt không? Có giàu không?

Trả lời: Lá số này ban đầu cực lận đận và nghèo. Học vấn khá tốt, thông minh. Sau này cũng có bằng sắc. Từ đại vận 33-42 mới bắt đầu phất và phát tài chứ các đại vận trước nghèo kiết xác.

Thực chứng: Cha mẹ bình dân, anh em có 2 thì mất cả. Học rộng, có nhiều may mắn trong học vấn là được tiếp xúc nhiều người học cao, hay uyên thâm ẩn dật, biết nhiều ngoại ngữ, khiếu khoa học phết.

Ko có chí làm quan, ko nể người quyền, làm về thương mại nhưng thích đi dạy. Tiền bạc thất thường.